Địa chỉ: 58E, KĐT Đại Kim, phường Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn.
FULLGRAM Injection 600mg/4ml
Mỗi ống 4ml chứa: Clindamycin phosphate 600 mg
Tá dược: Benzyl alcohol, dinatri edetat hydrat, natri hydroxid, nước pha tiêm.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
Hình thức: Dung dịch trong suốt đựng trong ống thủy tinh màu nâu.
Đóng gói: Hộp 10 ống × 4 ml.
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm lincosamid;
Clindamycin là một kháng sinh thuộc nhóm lincosamid.
Clindamycin hoạt động theo cơ chế liên kết với tiểu đơn vị 50S của ribosom trong tế bào vi khuẩn, do đó, ức chế giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp protein trong tế bào vi khuẩn.
Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao.
Phổ kháng khuẩn in vitro:
Hấp thu
Sau khi tiêm, clindamycin phosphat được thủy phân thành clindamycin.
Clindamycin được phân bố rộng rãi trong dịch cơ thể và các mô kể cả xương nhưng không đạt nồng độ đáng kể trong dịch não tủy. Clindamycin khuếch tán qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
Nồng độ clindamycin trong mật cao, tích lũy trong tế bào lympho và đại thực bào. Hơn 90% clindamycin trong hệ tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
Clindamycin chuyển hóa thành dạng chuyển hóa N-demethyl và sulphoxid có hoạt tính.
Thời gian bán thải của clindamycin là 2-3 giờ, kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy thận nặng.
Khoảng 10% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân, số còn lại bài tiết chậm dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính sau vài ngày.
Sự thải trừ diễn ra chậm và kéo dài trong vài ngày. Clindamycin không được loại bỏ bởi thẩm phân máu.
Các thông số dược động học và độc tính không bị thay đổi do tuổi tác nếu chức năng gan thận bình thường.
Clindamycin được chỉ định trong điều trị các bệnh sau: viêm phổi, áp xe phổi, viêm tai giữa, viêm hầu họng, viêm amidan, viêm phế quản, viêm xoang, bệnh tinh hồng nhiệt, viêm mô tế bào, viêm phúc mạc, áp xe ổ bụng, viêm nội mạc tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm mô tế bào vùng chậu, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật, nhiễm trùng huyết, áp xe da, trứng cá do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác, nhiễm khuẩn vết thương.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc. Liều dùng
Nhiễm khuẩn nặng: 600-1200mg/ngày (chia làm 2-4 lần) nặng hơn có thể tới 1200-2700mg/ngày (chia làm 2- 4 lần).
Clindamycin nên được tiêm truyền qua đường tĩnh mạch trong 10-60 phút. Có thể tiêm truyền tĩnh mạch nhanh lúc đầu, sau đó chậm lại. Tốc độ truyền để duy trì nồng độ clindamycin nhất định trong huyết tương như bảng dưới đây.
Nồng độ clindamycin huyết tương cần duy trì |
Tốc độ truyền nhanh |
Tốc độ truyền duy trì |
> 4 µg/ml |
10 mg/phút trong 30 phút |
0,75 mg/phút |
> 5 µg/ml |
15 mg/phút trong 30 phút |
1,00 mg/phút |
> 6 µg/ml |
20 mg/phút trong 30 phút |
1,25 mg/phút |
Nhiễm trùng nặng: 15-25 mg/kg/ngày chia làm 3-4 lần, nếu nghiêm trọng hơn có thể tới 25-40 mg/kg/ngày chia làm 3-4 lần.
Ở người lớn tuổi, thông số dược động học không thay đổi nếu chức năng gan thận bình thường.
Clindamycin phosphat phải được pha loãng trước khi tiêm truyền qua đường tĩnh mạch và được sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi pha.
Nồng độ clindamycin trong dịch tiêm truyền không được quá 12 mg/ml, tốc độ truyền không quá 30 mg/phút.
Liều |
Thể tích dịch pha |
Thời gian tiêm truyền |
300 mg |
50 ml |
10 phút |
600 mg |
50 ml |
20 phút |
900 mg |
100 ml |
30 phút |
1200 mg |
100 ml |
40 phút |
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với clindamycin hoặc lincomycin, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc đặc biệt là dị ứng với benzyl alcohol.
Clindamycin qua được nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ, do đó, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết với sự cân nhắc của bác sĩ.
Cần lưu ý sử dụng trong khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có chứa thành phần benzyl alcol có thể gây kích ứng mắt, xót mắt.
Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.
Erythromycin, giảm tác dụng do có cùng cơ chế.
Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin.
Hỗn dịch kaolin – pectin làm giảm hấp thu clindamycin ở đường uống. Tác nhân đối kháng vitamin K.
Các xét nghiệm đông máu cần được theo dõi thường xuyên ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K.
Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng màng giả do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Ở một số người, viêm đại tràng màng giả có thể tiến triển nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng màng giả đặc trưng bởi: đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.
Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa gặp ở 8 % người bệnh.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy do Clostridium difficile Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: mề đay
Khác: phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau tiêm tĩnh mạch
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: sốc phản vệ
Máu: tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu trung tính có phục hồi Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả, viêm thực quản
Gan: tăng transaminase gan có hồi phục.
Nếu bệnh nhân xảy ra tình trạng tiêu chảy hoặc viêm đại tràng màng giả, ngưng dùng clindamycin. Điều trị bằng metronidazol liều 250-500 mg uống mỗi 6 giờ trong 7-10 ngày. Dùng nhựa trao đổi anion như cholestyramin hoặc colestipol để hấp thụ độc tố của Clostridium difficile. Lưu ý cholestyramin không được uống đồng thời với metronidazol vì chúng liên kết với nhau và làm metronidazol mất hoạt tính.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng quá liều. Trong trường hợp dùng quá liều, không có chỉ định điều trị cụ thể. Cần theo dõi để xử trí kịp thời.
Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nên dùng các phương pháp điều trị khẩn cấp thông thường bao gồm: Corticosteroids, adrenaline, kháng dị ứng
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30 oC.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Thuốc đã pha loãng sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi pha.
Sớm bước chân vào thị trường kinh doanh Dược phẩm từ khá sớm, khi mà ngành công nghiệp dược mới chỉ chiếm 1,5% GDP của cả nước, sản xuất trong nước chỉ đáp ứng 40% nhu cầu, mặt hàng thuốc nhập khẩu chiếm tới 85% tại các bệnh viện, công ty Phương Linh đã góp mình trong bước chuyển mình mạnh mẽ của thị trường dược trong giai đoạn 2002-2004 nâng tiềm năng tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng 15% (theo thống kê từ BMI).
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Phương Linh được thành lập ngày 05 tháng 07 năm 2020. Công ty hiện có trụ sở tại số 58, lô E, Khu đô thị Đại Kim, phường Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội và chi nhánh tại số 72 Nguyễn Xí, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở tại Hà Nội
Bên cạnh đó công ty có hệ thống kho tàng với 2 kho đảm bảo tiêu chuẩn Thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và 1 kho đảm bảo tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP). Với hệ thống kho tàng và cơ sở kinh doanh như vậy, chúng tôi luôn đảm bảo hệ thống phân phối được rộng khắp, kịp thời và đảm bảo.
Kho GSP
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực chịu trách nhiệm với sức khỏe của người dân, của cộng đồng, chúng tôi luôn đặt tiêu chí Chuyên nghiệp và tận tâm lên hàng đầu. Có thể bạn chưa biết, Ban giám đốc công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Phương Linh là những Dược sĩ đại học từ Đại học Dược Hà Nội. Là những người Dược sĩ bước ra làm kinh doanh, vì vậy Ban Giám đốc luôn chỉ đạo, tìm kiếm nguồn hàng và đặt phương châm kinh doanh gắn với "Cái tâm của người dược sĩ".
Tập thể công ty trong ngày tổng kết hoạt động cuối năm
Ngày nay, doanh nghiệp dược phẩm mọc ra rất nhiều, có những doanh nghiệp thành lập không được bao lâu đã đóng cửa, những công ty Phương Linh luôn tự tin rằng chúng tôi luôn gắn kinh doanh với đảm bảo chất lượng sản phẩm và vì sức khỏe cộng đồng, vì vậy chúng tôi sẽ luôn đứng vững trong thị trường dược phẩm.
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Phương Linh
Trụ sở: Số 58, lô E, KĐT Đại Kim, phường Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: 024 3540 1168
Chi nhánh: Số 72, Nguyễn Xí, phường 26, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 028 3555 0035
Email: plpharco@gmail.com